Thứ Sáu, 30 tháng 12, 2022

Theo quy định hiện hành thì quy trình và thủ tục thành lập doanh nghiệp mới năm 2023 như thế nào

Để một doanh nghiệp được hình thành cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và Đầu tư sở tại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Vậy quy trình và thủ tục thành lập doanh nghiệp mới được thực hiện như thế nào? Hôm nay, Luật Bravolaw xin chia sẻ đến bạn đọc bài viết quy trình và thủ tục thành lập doanh nghiệp mới năm 2023. Hi vọng bài viết sẻ mang đến cho bạn đọc những thông tin bổ ích.

Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP
  • Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT

Thủ tục khi Thành Lập Mới Doanh Nghiệp/Công Ty

Điều kiện về chủ thể

  • Có CMND/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu;
  • Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
  • Không thuộc đối tượng không được thành lập Công ty (Công chức, viên chức…);

Xác định thành viên/cổ đông góp vốn hay sẽ tự đầu tư

  • Đây là vấn đề quan trọng bạn cần phải xác định, số thành viên sẽ ảnh hưởng đến loại hình công ty khi thành lập. Các thành viên/cổ đông góp vốn là những người có thể quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc giải thể doanh nghiệp. Hợp lực được những thành viên/cổ đông đồng quan điểm, lý tưởng sẽ là một trong những điều quyết định cho việc thành công của công ty và ngược lại. Hãy suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ trước khi lựa chọn hợp tác để cùng thành lập công ty.

Lựa chọn loại hình doanh nghiệp

  • Thời điểm hiện tại, có 4 loại hình công ty được đăng ký phổ biến là:
      • Công ty TNHH một thành viên: Do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật);
      • Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có từ 2 đến không quá 50 thành viên góp vốn, thành viên có thể là cá nhân/tổ chức (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật);
      • Công ty cổ phần: Có từ 3 cá nhân hoặc tổ chức trở lên và không hạn chế số lượng cổ đông (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật);
      • Doanh nghiệp tư nhân: Do 1 cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn bằng chính tài sản cá nhân (Loại hình này rất ít người lựa chọn do tính rủi ro về mặt pháp lý cao);

Các loại hình công ty đều có thể chuyển đổi qua lại được nên khi thành lập bạn cũng không cần quá đặt nặng vấn đề loại hình nào. Sau khi hoạt động ổn định mình hoàn toàn có thể chuyển đổi loại hình cho phù hợp hơn nếu cần.

Đặt tên công ty

  • Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trước trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng
  • Xu hướng các doanh nghiệp mới thành lập thường đặt tên liên quan đến những ngành nghề dự định kinh doanh hiện tại và cả các ngành có thể phát triển trong quá trình kinh doanh sau này. Hoặc bạn cũng có thể đặt tên doanh nghiệp ghép kèm các từ tiếng Anh.
  • Hiện tại, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới ngày càng nhiều. Do đó, trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, bạn nên lựa chọn một vài tên dự kiến sau đó tham khảo thêm tên các doanh nghiệp đang hoạt động tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để khi đăng ký đạt tỷ lệ thành công cao nhất.

Địa chỉ trụ sở công ty

  • Địa chỉ trụ sở công ty được xác định gồm: 4 cấp
      • “Số nhà kèm tên đường + tên phường/ xã/ thị trấn + tên quận/ huyện/ thị xã/TP thuộc tỉnh + TP trung ương/ tỉnh”
      • Nếu nơi đặt trụ sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì phải có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh.
      • Nếu địa chỉ dự định thuê làm trụ sở văn phòng trong tòa nhà/ nhà chung cư, bạn nên kiểm tra xem giấy tờ căn hộ đó có chức năng thương mại/ làm văn phòng hay không trước khi tiến hành ký hợp đồng thuê.

Ngành nghề kinh doanh

  • Theo quy định, doanh nghiệp có quyền kinh doanh bất cứ ngành nghề nào pháp luật không cấm và cần đăng ký với cơ quan Đăng ký kinh doanh trước khi hoạt động.
  • Trước khi thành lập, cần lưu ý xem ngành nghề mình dự định kinh doanh có thuộc danh sách ngành bị cấm hay kinh doanh có điều kiện hay không để thực hiện quá trình kinh doanh đúng quy định của pháp luật.

Vốn điều lệ của doanh nghiệp

  • Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong vòng 90 ngày. Pháp luật không quy định cần phải chứng minh về vốn khi thành lập doanh nghiệp. Trừ trường hợp ngành nghề đăng ký của công ty yêu cầu vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định này.
    Vốn điều lệ sẽ ảnh hưởng đến mức thuế môn bài phải nộp hàng năm của doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố xem xét khi các bên đối tác của bạn tham khảo hợp tác.

Hồ Sơ Cần Thiết Để Chuẩn Bị Thành Lập Doanh Nghiệp Mới

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết, người thực hiện thủ tục đăng ký bắt đầu tiến hành soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ cần thiết. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh mà hồ sơ cần chuẩn bị sẽ khác nhau. Dưới đây là những loại hồ sơ phổ biến mà hầu hết người thực hiện đều phải chuẩn bị khi thành lập một công ty/ doanh nghiệp mới:

Giấy đề nghị đăng ký công ty

Giấy đề nghị đăng ký công ty là văn bản với nội dung đề nghị đăng ký công ty (doanh nghiệp mới) gửi đến cơ quan thẩm quyền (sở đăng ký kinh doanh). Mẫu nội dung giấy đề nghị được quy định trong các thông tu hướng dẫn (gần nhất là Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp).

Điều lệ công ty

Điều lệ công ty là văn bản chứa nội dung thỏa thuận chung giữa những thành viên đối với công ty (đối với Công ty TNHH, Công ty Hợp Danh) hoặc người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông với nhau (đối với công ty cổ phần) cùng được soạn căn cứ trên những khuôn mẫu chung của luật pháp (luật doanh nghiệp, luật thuế, luật lao động, luật tài chính, kế toán…) để ấn định cách tạo lập, hoạt động và giải thể công ty một cách hiệu quả.

Mẫu nội dung điều lệ công ty được quy định trong các thông tư hướng dẫn (gần nhất là Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp).

Danh sách thành viên/cổ đông góp vốn

Bạn cần chuẩn bị 1 bản danh sách thành viên góp vốn (đối với công ty TNHH) hoặc danh sách cổ đông (đối với công ty cổ phần). Bản danh sách này liệt kê rõ thông tin của từng thành viên/cổ đông cũng như tỷ lệ vốn góp trong công ty mà bạn muốn đăng ký.

Bản sao giấy tờ tùy thân của các thành viên/cổ đông góp vốn

  • Sau khi đã có bản danh sách, bạn cần chuẩn chuẩn bị bản sao của một trong các giấy tờ sau đối với mỗi thành viên/cổ đông:
      • Chứng minh nhân dân.
      • Căn cước công dân.
      • Hộ chiếu.
  • Việc chọn lựa ai sẽ là thành viên (cổ đông) của công ty sẽ do chủ doanh nghiệp quyết định, tuy nhiên số lượng thành viên và cổ đông sẽ được quy định bởi loại hình doanh nghiệp.
  • Lưu ý: thời hạn CMND chưa quá 15 năm.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu công ty có yếu tố vốn góp nước ngoài

Trong trường hợp công ty thành có vốn góp từ thành viên, cổ đông là người nước ngoài thì cần phải có Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư còn hiệu lực.

Giấy tờ bổ sung trong trường hợp thành viên/cổ đông góp vốn là tổ chức

Trường hợp thành viên góp vốn là tổ chức trong nước thì cần nộp kèm Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác và bản sao hợp lệ giấy chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp, văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền.

Trường hợp thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài thì bạn cần chuẩn bị thêm các giấy tờ tương tự trường hợp tổ chức trong nước nhưng phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Văn bản ủy quyền cho tổ chức/cá nhân thực hiện thủ tục nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh (nếu người làm thủ tục không phải Đại diện pháp luật)

Trong trường người làm thủ thục không phải là người đại diện pháp luật của công ty, cần có giấy ủy quyền để người nộp hồ sơ có thể thay mặt người đại diện thực hiện các thủ tục liên quan đến hồ sơ.

Các loại hồ sơ khác đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Nhiều ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam yêu cầu doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ xin cấp các giấy phép đặc biệt, chẳng hạn như Giấy Chứng Nhận Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm đối với ngành sản xuất hàng thực phẩm, Giấy phép xuất nhập khẩu, đối với hoạt động kinh doanh có liên quan đến xuất nhập khẩu.

Quy trình nộp hồ sơ thành lập công ty và thời gian trả kết quả đăng ký doanh

Cách 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp mới trực tiếp tại sở KH-ĐT

Bước 1: Soạn, ký hồ sơ và chuẩn bị đầy đủ giấy tờ tùy thân như đã liệt kê bên trên

Bước 2: Đến Phòng Đăng Ký Kinh Doanh – Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để nộp hồ sơ

Bước 3: Chuyên viên phòng Đăng Ký Kinh doanh sẽ kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ và bàn giao cho doanh nghiệp 1 biên nhận có ghi rõ ngày trả kết quả đăng ký doanh nghiệp (03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ)

Bước 4: Doanh nghiệp căn cứ theo lịch hẹn trên giấy biên nhận để nhận kết quả thành lập công ty.

Bước 5: Trả kết quả

Sẽ xảy ra 2 trường hợp:

  • Bước 5.1: Nếu hồ sơ không có sai sót: Phòng Đăng Ký Kinh Doanh sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
  • Bước 5.2: Nếu hồ sơ có sai sót như: tên công ty bị trùng, gây nhầm lẫn, ngành nghề kinh doanh đăng ký sai mã ngành, địa chỉ công ty không hợp lệ,…Chuyên viên sẽ hướng dẫn doanh nghiệp lại hoàn thiện hồ sơ. Khi đó, doanh nghiệp phải soạn lại hồ sơ theo hướng dẫn và nộp lại hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã điều chỉnh. Lúc này, doanh nghiệp phải chờ thêm 03 ngày làm việc để nhận kết quả thành lập công ty

Kết luận: khi nộp hồ sơ trực tiếp (hồ sơ soạn và nộp thủ công) thời hạn tối thiểu từ ngày nộp hồ sơ đến ngày có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tối thiểu là 03 ngày làm việc.

Ưu điểm: không cần tìm hiểu quy trình nộp hồ sơ qua mạng. Soạn hồ sơ là có thể nộp được ngay.

Nhược điểm: Tại Tp.HCM và Hà Nội, Sở Kế Hoạch Đầu Tư hiện tại không nhận hồ sơ trực tiếp, việc thực hiện thủ tục đăng ký thành lập công ty tất cả phải làm online qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nếu có xảy ra sai sót, cần bổ sung hồ sơ, thì việc đi lại sẽ rất mất rất nhiều thời gian

Cách 2: nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh thông qua hệ thống Cổng Thông Tin Quốc Gia về đăng ký doanh nghiệp

Bước 1: Đăng nhập cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng tài khoản đăng ký kinh doanh

Bước 2: Tạo hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo từng đề mục của mà hệ thống yêu cầu

Bước 3: Scan hồ sơ đã soạn và tải file đính kèm

Bước 4: Ký xác thực và nộp hồ sơ vào phòng đăng ký kinh doanh

Bước 5: Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký qua mạng, hệ thống sẽ gởi email thông báo về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký.

Bước 6: Trả kết quả

Có 2 trường hợp xảy ra:

  • Bước 6.1: nếu hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp tiến hành in thông báo chấp thuận được gởi từ cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, cùng giấy ủy quyền (nếu có): và liên hệ phòng đăng ký doanh nghiệp để nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Bước 6.2: nếu hồ sơ cần bổ sung, điều chỉnh thông tin, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở KH-ĐT sẽ phản hồi qua email với các lỗi cần chỉnh sửa. Doanh nghiệp chỉ cần chỉnh sửa theo yêu cầu và nộp lại hồ sơ. Và 03 ngày làm việc kế tiếp, Sở KH-ĐT sẽ phản hồi kết quả thông qua email. Khi đó, doanh nghiệp làm theo bước 6.1, 01 ngày sau sẽ nhận được GPKD

Kết luận: khi nộp hồ sơ thông qua hệ thống đăng ký doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Kể từ ngày nộp hồ sơ đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc

Ưu điểm: Hồ sơ được hướng dẫn rất cụ thể qua email được phản hồi từ phòng đăng ký kinh doanh – Sở KH-ĐT tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Nếu có sai sót, doanh nghiệp không cần đến sở KH-ĐT để được hướng dẫn, hạn chế thời gian đi lại, không phải đến nộp hồ sơ trong 1 khung giờ hạn hẹp nếu đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Nhược điểm: Phải nhập thông tin thành đăng ký thành lập công ty 2 lần: lần 1 – tại cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Lần 2 – tại bộ mẫu biểu đăng ký thành lập công ty được quy định tại Nghị định 01/2021/ND-CP. Việc cập nhật thông tin công ty 2 lần có thể xảy ra việc sai lệch thông tin khi nhập liệu.

Trên đây là bài viết tư vấn về của Luật Bravolaw về chủ đề trên. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!, Chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Thứ Năm, 29 tháng 12, 2022

Theo quy định hiện hành công ty giải thể có được hoàn thuế không?

Theo quy định, Công ty giải thể có được hoàn thuế không? Cần đáp ứng điều kiện gì để được hoàn thuế khi giải thể công ty? Cần làm thủ tục gì để được hoàn thuế khi công ty giải thể? Sau đây, Luật Bravolaw sẽ làm rõ vấn đền này thông qua bài viết “Công ty giải thể có được hoàn thuế không?” cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Công ty giải thể có được hoàn thuế không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Công văn 4194/TCT-KK 2019

Hoàn thuế là gì?

Hoàn thuế là hành vi của cơ quan có thẩm quyền thu thuế trả lại số tiền thuế đã thu của doanh nghiệp hoặc cá nhân trước đó do khoản thuế này bị thu sai hoặc quá mức thuế cần thu so với quy định của pháp luật hiện hành về thuế.

Mục đích của việc thực hiện hành vi hoàn thuế đó chính là nhắm bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, doanh nghiệp trong khi đang làm việc, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Bên cạnh đó, sự kiện hoàn thuế khi được thực hiện cũng sẽ khẳng định được tính chính xác và sự minh bạch của các biện pháp thu thuế mà nhà nước ta đang sử dụng. Vậy Công ty giải thể có được hoàn thuế không?

Công ty giải thể có được hoàn thuế không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp hoàn thuế:

“3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. ”

Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn các trường hợp hoàn thuế:

“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra. ”

Ví dụ: Năm 2015, doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 2/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.

Như vậy, trong thời gian chưa hoàn thành toàn bộ thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải hoàn thành thủ tục quyết toán thuế và được hoàn thuế giá trị gia tăng theo qui định của pháp luật. Đối với những trường hợp công ty khi hoạt động có những chi phí phát sinh thì được đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp đó nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì  được hoàn thuế giá trị gia tăng  khi giải thể.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý rằng nếu từ ngày bắt đầu thành lập công ty đến khi giải thể, công ty không phát sinh khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh  với số thuế giá trị gia tăng đầu vào thì số thuế giá trị gia tăng các chi phí của  công ty không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

Trên đây là giải đáp cho vấn đề Công ty giải thể có được hoàn thuế không theo quy định.

Cần đáp ứng điều kiện gì để được hoàn thuế khi giải thể công ty?

Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Khi đã được xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ đóng mã số thuế với cơ quan thuế bao gồm:

– Giấy chứng nhận đăng ký thuế(doanh nghiệp nộp bản gốc, không nộp bản sao, kể cả bản sao có công chứng)

– Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc quyết định mở thủ tục giải thể yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh.

– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ; cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động; và thực hiện thủ tục đóng mã số thuế.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần hoàn thành các nghĩa vụ về thuế như sau:

Căn cứ Điều 41 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động:

“Điều 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.

Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.

Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.

Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.

Thủ tục hoàn thuế khi công ty giải thể

Thành phần hồ sơ hoàn thuế khi công ty giải thể

Hồ sơ hoàn thuế đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động, bao gồm:

Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC;

Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;

Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

Trình tự thủ tục hoàn thuế khi công ty giải thể

Công ty giải thể cần làm thủ tục gì để được hoàn thuế như sau:

Bước 1:

Nộp hồ sơ như trên. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Bước 2:

Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

Bước 3:

Khi đã được xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đóng mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ đóng mã số thuế với cơ quan thuế bao gồm:

Giấy chứng nhận đăng ký thuế (doanh nghiệp nộp bản gốc, không nộp bản sao, kể cả bản sao có công chứng)

Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc quyết định mở thủ tục giải thể yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và thực hiện thủ tục đóng mã số thuế.

Trong thời gian chưa hoàn thành toàn bộ thủ tục giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải hoàn thành thủ tục quyết toán thuế và được hoàn thuế giá trị gia tăng theo qui định của pháp luật.  Đối với những trường hợp công ty khi hoạt động có những chi phí phát sinh thì được đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp đó nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý rằng nếu từ ngày bắt đầu thành lập công ty đến khi giải thể, công ty không phát sinh khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh với số thuế giá trị gia tăng đầu vào thì số thuế giá trị gia tăng các chi phí của công ty không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

Trên đây là bài viết tư vấn về của Luật Bravolaw về chủ đề trên. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!, Chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Thứ Tư, 28 tháng 12, 2022

Tư vấn năm 2023, nên thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp?

Hiện nay, khi tiến hành khởi nghiệp nhiều cá nhân, tổ chức phân vân không biết nên thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp?. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Bravolaw để biết xem năm 2023 thì nên thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp nhé!.

 Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Khái quát về hộ kinh doanh và doanh nghiệp

Hộ kinh doanh:
Hiện nay không có quy định nào định nghĩa về hộ kinh doanh.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.

Ai được thành lập hộ kinh doanh?

Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Lưu ý:

  • Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
  • Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

(Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

Doanh nghiệp

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp còn định nghĩa các loại doanh nghiệp sau:

  • Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Ai được phép thành lập doanh nghiệp?

Chủ thể cá nhân thành lập công ty:
– Theo quy định của Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 có thể hiểu rằng mọi cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc trường hợp cấm quy định tại Khoản 2 Điều 17 đều có quyền thành lập doanh nghiệp.

– Hạn chế với loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc công ty Hợp danh như sau: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân hoặc được thành lập duy nhất một hộ kinh doanh hoặc trở thành thành viên hợp danh của một duy nhất một công ty hợp danh ( trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại trong công ty hợp danh đó có thỏa thuận và quy định khác). Tuy nhiên, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh là cá nhân vẫn có quyền được thành lập hoặc tham gia góp vốn vào nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc nhiều công ty cổ phần.

– Đối với cá nhân là người nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam thì phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty do cá nhân nước ngoài thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Chủ thể tổ chức thành lập công ty:
– Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, mọi tổ chức đều có quyền thành lập quản lý doanh nghiệp ,bao gồm cả doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, đều có quyền thành lập hoặc tham gia thành lập góp vốn doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

– Đối với tổ chức nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam thì phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty do tổ chức nước ngoài này thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

– Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam có thêm dự định thành lập công ty mới tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp công ty đang có dự định thành lập do doanh nghiệp có trên 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty mới thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư

b) Trường hợp công ty đang có dự định thành lập do doanh nghiệp có không quá 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài thành lập, hoặc tham gia thành lập thì việc thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và không phải thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư. Trường hợp này dự dán đầu tư áp dụng theo quy định tương tự đối với dự án đầu tư trong nước.

Dịch vụ của chúng tôi:

Nên thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp?

Với câu hỏi của bạn về vấn đề: “Nên thành lập hộ kinh doanh hay doanh nghiệp?“, Phòng tư vấn Luật Doanh nghiệp của Luật sư X xin tư vấn như sau:

Với mỗi loại hình kinh doanh thì sẽ có những ưu và nhược điểm nhất định. Song việc nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh ở thời điểm hiện tại, cũng như để phù hợp với đa số hoàn cảnh của mọi người thì Luật Bravolaw khuyên bạn nếu có cơ hội hãy đăng ký thành lập hộ kinh doanh. Bởi:

Trước đây, theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP (hết hiệu lực) quy định về hộ kinh doanh như sau:

  • Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ.
  • Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm.
  • Sử dụng dưới 10 lao động.
  • Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (chịu trách nhiệm vô hạn).

Tuy nhiên, Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/01/2021 thì quy định về hộ kinh doanh đã có nhiều ưu đãi hơn trước. Cụ thể:

  • Về địa điểm kinh doanh: Theo quy định tại Điều 86 Nghị định 01/2021 thì “Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại“. Như vậy, với quy định mới thì hộ kinh doanh không còn bị hạn chế về số địa điểm kinh doanh.
  • Về số lượng lao động: Nghị định 01/2021 không còn quy định cụ thể số lượng lao động. Trong khi quy định cũ tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP giới hạn số lượng lao động của hộ kinh doanh là 10 người, nếu trên 10 lao động thì phải thành lập công ty.

Như vậy, từ 04/01/2021, hộ kinh doanh không bị giới hạn số lượng lao động như trước đây.

Mặc dù, các quy định về hộ kinh doanh đã có nhiều thay đổi nhưng mô hình này vẫn có những nhược điểm:

Thứ nhất, về phạm vi kinh doanh: Một số ngành nghề kinh doanh sẽ không thể đăng ký hộ kinh doanh cá thể, tức là phạm vi kinh doanh hẹp hơn so với công ty.

Thứ hai, về vốn: Do hộ kinh doanh là mô hình của hộ gia đình, có sự đối nhân và có mối quan hệ lẫn nhau giữa các thành viên nên không có sự phức tạp trong vấn đề quản lý vốn. Nhưng thông thường không ai đầu tư vào hộ kinh doanh bởi việc chia phần trăm giữa các thành viên trong gia đình không thực sự được chú trọng và tách bạch.

Thứ ba, về vấn đề xuất nhập khẩu thì hộ kinh doanh cũng bị hạn chế hơn so với doanh nghiệp.

Thứ tư, về ký kết hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng với công ty bao giờ cũng tạo sự chắc chắn hơn hộ kinh doanh cá thể, bởi hộ kinh doanh là mô hình nhỏ lẻ nhưng khi đã là công ty ký và có đóng dấu thì đã hơn hộ kinh doanh rất nhiều.

Có thể thấy, nếu như bạn muốn lập nghiệp nhưng vốn còn ít và kinh doanh những ngành nghề như bán cafe, quần áo,… thì nên đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể. Và sau đó khi bạn đã có đầy đủ vốn và muốn mở rộng hơn thì hoàn toàn có thể chuyển đổi từ mô hình hộ kinh doanh sang công ty.

Trên đây là bài viết tư vấn về của Luật Bravolaw về chủ đề trên. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!, Chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Thứ Ba, 27 tháng 12, 2022

Theo quy định hiện hành hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?

Ngày càng nhiều chủ thể lựa chọn mô hình hộ kinh doanh để tiến hành hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận. Hộ kinh doanh là một hình thức kinh doanh khá phổ biến và được nhiều người lựa chọn khi tiến hành kinh doanh với mô hình nhỏ lẻ, vậy hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không? Cùng Luật Bravolaw tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?

Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa về hộ kinh doanh.Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.”

Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau đây:

– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng sau:

– Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh;

– Người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Hiện nay, có rất nhiều người thắc mắc là hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không. Để trả lời cho câu hỏi này cần hiểu rõ định nghĩa và các đặc điểm của hộ kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

ó thể thấy doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có trụ sở và tài sản riêng, được thành lập theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khác nhau như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, nhóm công ty,…

Hộ kinh doanh có là doanh nghiệp không?

Theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh có tên gọi riêng, có địa điểm kinh doanh, có ngành nghề kinh doanh, tuy nhiên hộ kinh doanh vẫn không được xem là doanh nghiệp bởi những lý do sau:

  • Thứ nhất, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, bởi lẽ: Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập vì không có dấu tròn, không cần vốn pháp định, theo chế độ thuế khoán, không viết hóa đơn GTGT, không làm báo cáo tài chính cho sở thuế cũng như không ký kết các hợp đồng kinh tế. Trong khi đó doanh nghiệp thì được pháp luật quy định rất rõ ràng và chặt chẽ về số vốn, chế độ thuế và dấu tròn doanh nghiệp và được ký kết các hợp đồng kinh tế.
  • Thứ hai, hộ kinh doanh không phải là một chủ thể pháp lý. Các thành viên là cá nhân tham gia hộ kinh doanh đó mới là chủ thể pháp lý. Hộ kinh doanh chỉ là cách gọi chung cho những nhóm cá nhân kinh doanh với trách nhiệm vô hạn (“chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”).
  • Thứ ba, Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Hộ kinh doanh được hiểu là cá nhân kinh doanh và thu nhập tính thuế và thu nhập cá nhân của người đứng tên hộ kinh doanh đó.

Với những điểm nổi bật trên thì có thể thấy rằng hộ kinh doanh cá thể không phải là doanh nghiệp. Tuy chỉ là hình thức kinh doanh với quy mô nhỏ như hộ kinh doanh cá thể là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, đem lại thu nhập không nhỏ cho người lao động.

Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Các cá nhân, nhóm cá nhân hay người đại diện hộ gia đình cần gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh cá thể tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Đó là nơi đặt địa điểm kinh doanh. Với nội dung của Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh gồm những thông tin như sau:

  • Tên hộ kinh doanh, địa điểm địa chỉ kinh doanh, điện thoại liên hệ, số fax, email (nếu có).
  • Ngành nghề kinh doanh
  • Nguồn vốn đầu tư kinh doanh
  • Nhân lực (Số người lao động)
  • Họ tên, chữ ký, nơi cư trú, số và ngày cấp chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân thành lập hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ gia đình.
  • Bản sau thẻ căn cước công dân/chứng minh thư/hộ chiếu còn có hiệu lực
  • Bản sao biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh còn hiệu lực đối với trường hợp hộ kinh doanh do 1 nhóm cá nhân thành lập.

Tham khảo: Dịch vụ đăng ký Hộ kinh doanh cá thể

Câu hỏi thường gặp

Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm không?

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Trách nhiệm của các thành viên hộ kinh doanh

Khi phát sinh các khoản nợ, cá nhân hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản kinh doanh hay dân sự mà họ đang có; không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh.

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp có phải đăng ký hộ kinh doanh không?

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về hiện nay hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!

Thứ Hai, 26 tháng 12, 2022

Theo quy định hiện hành doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?

Theo quy định hiện nay, trường hợp Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài có đúng không? Những loại thuế phải nộp sau khi thành lập doanh nghiệp gồm những loại thuế nào? Theo quy định, Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài thì có phải nộp tờ khai thuế môn bài không? Sau đây, Luật Bravolaw sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 22/2020/NĐ-CP

Thuế môn bài là gì?

Thuế môn bài là một loại thuế trực thu mà tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm dựa trên vốn điều lệ/vốn đầu tư (đối với tổ chức) hoặc doanh thu theo năm (đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).

Bản chất thuế môn bài là loại thuế mà tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp để có “thẻ bài” trước khi sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp được miễn.

Từ ngày 01/01/2017 thì thuật ngữ “thuế môn bài” được thay thế bởi “lệ phí môn bài”, nhưng trên thực tế người dân vẫn sử dụng rất phổ biến. Sự thay đổi từ thuế sang lệ phí không chỉ đơn thuần là thay đổi về thuật ngữ mà có sự khác biệt về bản chất, cụ thể:

– Khi môn bài là thuế: Là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Mức thuế sẽ do các luật thuế quy định và là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.

– Khi môn bài là lệ phí: Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước; là một trong những khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu.

Trường hợp nào được miễn thuế môn bài?

Tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí môn bài như sau:

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

  1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
  2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
  4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
  5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
  6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
  7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
  8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

  1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

  1. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập

Theo đó, nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được miễn phí lệ phí môn bài.

Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?

Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định: Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

– Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

– Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp mới thành lập thì sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập.

Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài thì có phải nộp tờ khai thuế môn bài không?

Căn cứ điểm a, khoản 1, điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định thời hạn kê khai lệ phí môn bài:

“ 1. Lệ phí môn bài

a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

Như vậy, doanh nghiệp mới thành lập sẽ nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Những loại thuế phải nộp sau khi thành lập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp   =Thu nhập tính thuế      xThuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được căn cứ vào doanh thu của doanh nghiệp trong năm.

Doanh thu đến 20 tỷ đồngThuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%
Doanh thu từ trên 20 tỷ đồngThuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%;
Riêng doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt NamThuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32% – 50%.

Riêng với doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ năm 2018, sẽ được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường nêu trên (theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017).

Thuế giá trị gia tăng

Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 quy định: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Riêng doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động sẽ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Phương pháp trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa x Thuế suất GTGT của hàng hóa đó.

Trong đó, thuế suất thuế GTGT đối với các doanh nghiệp dao động ở các mức 0% – 5% – 10% (tùy từng loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp).

Thuế xuất nhập khẩu

Doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu các loại thuế này.

Theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, hai loại thuế này áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %; phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp.

– Với phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %: Số tiền thuế được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.

Trong đó, thuế suất được xác định theo từng mặt hàng chịu thuế, quy định tại Phụ lục 1, Thông tư 182/2015/TT-BTC.

– Với phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp: Số tiền thuế được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

Thuế tài nguyên

Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khai thác tài nguyên theo Điều 2 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 (như khai thác khoáng sản kim loại, không kim loại, dầu thô…) phải nộp thuế tài nguyên.

Số tiền thuế tài nguyên   =Sản lượng tài nguyên tính thuếxGiá tính thuế x thuế suất

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đóng loại thuế này theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 như: Thuốc lá, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ…

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp =Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệtxThuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!

Nguồn bài viết: https://luatsuonline.vn/doanh-nghiep-moi-thanh-lap-duoc-mien-thue-mon-bai-khong.html

Thứ Sáu, 23 tháng 12, 2022

Tìm hiểu thủ tục thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam theo quy định hiện nay

Ngày nay, nền kinh tế có xu hướng phát triển, việc thành lập công ty ngày càng trở nên phổ biến. Vậy thủ tục thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Hãy tham khảo bài viết sau đây của Luật Bravolaw nhé!.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Quyết định số 1523/QĐ-BKHĐT
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ thành lập công ty cổ phần:

Có 02 cách để nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần như sau:

  • Cách 1: Đăng ký trực tiếp. Người thành lập doanh nghiệp nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh (PĐKKD) thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
  • Cách 2: Đăng ký qua mạng điện tử. Thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn). Có 02 phương thức sử dụng chữ ký công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.

Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:

Trường hợp đăng ký thành lập công ty cổ phần trực tiếp:

  • Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; thanh toán lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại PĐKKD nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
  • Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận. Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, PĐKKD cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, PĐKKD thông báo cho người thành lập doanh nghiệp bằng văn bản.

Đăng ký thành lập công ty cổ phần qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:

  • Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
  • Trường hợp hồ sơ hợp lệ, PĐKKD gửi thông tin sang cơ quan thuế; tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, PĐKKD cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, PĐKKD gửi thông báo để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Đăng ký thành lập công ty cổ phần qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:

  • Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin; tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn); để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
  • Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
  • Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì PĐKKD gửi thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung; nếu hợp lệ thì PĐKKD gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, PĐKKD thông báo qua mạng cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp sau khi nhận được thông báo sẽ gửi một bộ hồ sơ bằng bản giấy đến PĐKKD. Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mà PĐKKD không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
  • PĐKKD đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử; trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.

Bước 3: Nhận kết quả

PĐKKD gửi trả kết quả trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí:

  • 50.000 đồng/lần, nộp tại thời điểm nộp hồ sơ nếu đăng ký trực tiếp (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).
  • Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử; đăng ký thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).

Câu hỏi thường gặp:

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần thì người thành lập công ty sẽ được nhận những loại giấy tờ nào?

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần, người thành lập công ty sẽ nhận được: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kèm mã số thuế/Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Có cần thực hiện các thủ tục nào khác sau khi đăng ký thành lập công ty cổ phần hay không?

Câu trả lời là có. Sau khi thực hiện thành công thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần, bạn cần phải thực hiện những công việc sau:
·   Treo biển tại trụ sở công ty
·    Kê khai và nộp thuế môn bài
·    Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp, thông báo tài khoản ngân hàng với phòng đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế điện tử
·    Đăng ký chữ ký số điện tử
·    Đặt hóa đơn điện tử và thông báo phát hành hóa đơn
·    Góp vốn
·    Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu phát sinh) theo quy định

Một vài ưu điểm của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp khác là gì?

Ưu điểm của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp khác là:
·        Dễ dàng huy động vốn thông qua việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu; được tham gia vào thị trường chứng khoán, không hạn chế số lượng cổ đông tham gia.
·        Chịu trách nhiệm hữu hạn.
·        Chuyển nhượng phần vốn góp dễ dàng trong nội bộ công ty.

Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về thủ tục thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!

Thứ Năm, 22 tháng 12, 2022

Điều kiện thành lập công ty tại Việt Nam đối với người nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất

Do thị trường kinh tế phát triển việc du nhập của người nước ngoài tiến hành đầu tư ở Việt Nam ngày càng nhiều. Theo đó, khi tiến hành thành lập công ty tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Vậy điều kiện thành lập công ty tại Việt Nam đối với người nước ngoài là gì? Hãy cùng Luật Bravolaw giải đáp qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Luật đầu tư 2020

Thành lập công ty tại Việt Nam

Hiện nay, người nước ngoài hoàn toàn có thể thực hiện đầu tư góp vốn mở công ty tại Việt Nam theo quy định của luật doanh nghiệp và luật đầu tư.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền mở công ty tại Việt Nam trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 của điều này. Theo đó thì cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập đúng theo pháp luật nước ngoài hoàn toàn được quyền mở công ty tại Việt Nam.

Đồng thời tại Điều 5 Luật này cũng quy định về việc đầu tư như sau:

  1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
  2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản; vốn đầu tư; thu nhập; quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
  3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính…

Tuy nhiên, người nước ngoài được phép thành lập công ty tại Việt Nam nhưng cần đáp ứng yêu cầu ngành nghề cũng như đáp ứng điều kiện thành lập công ty tại Việt Nam.

Điều kiện người nước ngoài thành lập công ty tại Việt Nam

Ngành nghề đầu tư

Ngành nghề người nước ngoài được đầu tư thành lập công ty tại Việt Nam, ngoại trừ các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, không được kinh doanh. Và cần đáp ứng điều kiện cụ thể với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Thứ nhất

Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh gồm:

  • Kinh doanh chất ma túy.
  • Kinh doanh hóa chất, khoáng vật.
  • Kinh doanh thực vật, động vật hoang dã.
  • Kinh doanh mại dâm.
  • Mua bán người, bộ phận người.
  • Kinh doanh hoạt động đến sinh sản vô tính ở người.

Thứ hai

Ngành nghề người nước ngoài không được kinh doanh gồm:

  • Kinh doanh xổ số.
  • Kinh doanh các loại pháo.
  • Kinh doanh dịch vụ truyền hình.
  • Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
  • Kinh doanh dịch vụ công chứng.
  • Kinh doanh dịch vụ giám định tư pháp.

Ngoài ra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện người nước ngoài phải thực hiện thủ tục đảm bảo để kinh doanh ngành nghề đó.

Điều kiện thành lập công ty tại Việt Nam trong từng lĩnh vực

Lĩnh vực 1

Nếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất:

  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo có địa điểm thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải có năng lực tài chính để thực hiện dự án;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về môi trường và an ninh trật tự.

Lĩnh vực 2

Nếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại:

  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo có địa điểm thực hiện dự án;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải có năng lực tài chính và năng lực kinh nghiệm để thực hiện các dự án;
  • Việc xuất, nhập khẩu, phân phối các mặt hàng phải có mã HS và không thuộc các trường hợp cấm, hạn chế xuất nhập khẩu, phân phối và phù hợp với lộ trình theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập vào WTO;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về chứng chỉ hành nghề và điều kiện về vốn đầu tư, vốn pháp định theo quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng tỷ lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong từng dự án cụ thể;

Lĩnh vực 3

Nếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ:

  • Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được đăng ký các ngành dịch vụ mà Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường khi gia nhập WTO;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện cụ thể theo biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo có địa điểm thực hiện dự án;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải chứng minh năng lực kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư;
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư.

Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói

Xin giấy phép đầu tư khi đáp ứng điều kiện thành lập công ty tại Việt Nam

Doanh nhân ngoại quốc muốn mở công ty ở Việt Nam thì sẽ cần tiến hành xin giấy phép đầu tư. Hồ sơ để xin giấy phép đầu tư khi đáp ứng điều kiện thành lập công ty tại Việt Nam gồm:

  • Giấy đề nghị được cấp giấy phép đầu tư.
  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước kèm theo các tài liệu xác minh tư cách pháp nhân có các nhận của lãnh sự.
  • Báo cáo năng lực tài chính của người nước ngoài muốn mở công ty tại Việt Nam. Nội dung báo cáo phải thể hiện rõ nguồn vốn đầu tư mà người nước ngoài sử dụng để đầu tư và Nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện. Nhà đầu tư có thể nộp kèm 2 loại giấy tờ sau để chứng minh được năng lực tài chính: Báo cáo tài chính (đối với nhà đầu tư là pháp nhân) và Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng (đối với nhà đầu tư cá nhân)
  • Đề xuất về dự án đầu tư.
  • Đề xuất về nhu cầu sử dụng đất nếu công ty có sử dụng đất thuê ở Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về điều kiện thành lập công ty tại Việt Nam đối với người nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!

Thứ Tư, 21 tháng 12, 2022

Theo pháp luật hiện hành các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh phải nộp quy định mới 2023

Hiện nay, mô hình kinh doanh nhỏ lẻ tại các hộ gia đình ngày càng trở nên phổ biến. Tuy là mô hình nhỏ lẻ nhưng doanh thu lại có giá trị khá lớn. Điều này khiến công tác quản lý thuế đã bỏ sót một khoản thu nhằm điều chỉnh thị trường trong nước, vì vậy mà các sắc thuế được đề ra nhằm áp dụng cho mô hình hộ kinh doanh cũng dần được đưa vào thực thi. Tuy vậy, hiện nay, các chủ hộ kinh doanh khi đăng ký thành lập vẫn còn nhiều băn khoăn về các sắc thuế này. Và để giải đáp, sau đây, Luật Bravolaw mời các độc giả cùng đón đọc bài viết  các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh phải nộp quy định mới 2023 dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP

Hình thức hộ kinh doanh được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định cụ thể như sau:

Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”

Theo đó, một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thì gọi là hộ kinh doanh.

Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Dù hộ kinh doanh và doanh nghiệp đều được coi là các tổ chức kinh tế, thực hiện các hoạt động thương mại nhưng hộ kinh doanh không phải là một loại hình doanh nghiệp.

Các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh phải nộp gồm các sắc thuế nào?

Theo pháp luật thuế quy định hộ kinh doanh phải nộp các loại thuế sau: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), lệ phí môn bài. Ngoài ra, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.

Thuế Giá trị gia tăng và Thuế thu nhập cá nhân

Cần lưu ý thêm phương pháp khoán khi tính thuế sẽ chỉ áp dụng với những hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên/năm. Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

Căn cứ vào Thông tư 40/2021/TT-BTC thuế GTGT và thuế TNCN của hộ kinh doanh được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.

Điều này căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, doanh thu tính thuế được quy định như sau:

+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN) doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN được áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể. Đối với hoạt động kinh doanh là phân phối, cung cấp hàng hóa là hoa quả, tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm: tỷ lệ thuế GTGT là 1% và tỷ lệ thuế TNCN là 0.5%.

Xem thêm: Tư vấn thành lập hộ kinh doanh cá thể

Lệ phí môn bài

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh được xác định theo mức doanh thu bình quân hàng năm. Cụ thể:

  • Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
  • Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
  • Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định 139 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về việc miễn lệ phí môn bài đối với những hộ kinh doanh dưới đây:

  • Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá;
  • Hộ kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định;
  • Hộ kinh doanh thành lập sau ngày 25/02/2020: miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12).

Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh phải nộp quy định mới 2023 hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!.

Thứ Ba, 20 tháng 12, 2022

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay theo quy định pháp luật

Hiện nay, do ảnh hưởng tình hình dịch bênh, việc làm ăn của nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp có nhu cầu tạm ngừng kinh doanh ngày càng nhiều. Vậy khi muốn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh ở đâu? Tất cả sẽ được Luật Bravolaw cung cấp trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật doanh nghiệp 2020

Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp sẽ tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Việc này được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định.

Vì nhiều lý do khác nhau như gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh. Hoặc cần thời gian để sắp xếp lại công việc. Khi đáp ứng đủ các điều kiện tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp có thể tiến hành việc này.

Hồ sơ thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Để tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp của bạn phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ dưới đây:

Thứ nhất

Cần có thông báo về tạm ngừng kinh doanh. Thông báo phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và con dấu của doanh nghiệp.

Thông báo phải có đầy đủ các nội dung như:

  • Tên doanh nghiệp
  • Mã số doanh nghiệp.
  • Mã số thuế
  • Ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
  • Thời hạn tạm ngừng, lý do tạm ngừng.

Thứ hai

Có giấy ủy quyền cho người thay mặt đi nộp thông báo trong trường hợp không phải người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đi nộp.

Thứ ba

Quyết định tạm ngừng kinh doanh:

  • Nếu là Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH 1 thành viên thì sẽ do chính chủ sở hữu ra quyết định.
  • Nếu là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì sẽ do Hội đồng thành viên ra quyết định. Khi đó quyết định phải kèm theo bản sao biên bản cuộc họp của Hội đồng thành viên được pháp luật công nhận.
  • Nếu là Công ty Cổ phần thì việc ra quyết định sẽ thuộc về Hội đồng quản trị. Phải nộp kèm theo bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị.
  • Nếu là Công ty Hợp danh thì sẽ do chính các thành viên hợp danh trong công ty quyết định. Nên ngoài quyết định thì công ty nộp kèm theo bản sao biên bản cuộc họp.

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Bạn cần thực hiện các bước thủ tục tạm ngừng kinh doanh như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ tạm ngừng kinh doanh có 1 phần quan trọng là lý do tạm ngừng kinh doanh. Thông thường các doanh nghiệp đều lấy lý do là khó khăn về tài chính và không thể tiếp tục hoạt động.

Bước 2: Nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh

Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ tạm ngừng kinh doanh. Bạn nộp tới Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố đăng ký trụ sở chính doanh nghiệp của bạn.

Bước 3: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ

Phòng Đăng ký kinh doanh thụ lý hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu cần) trong quá trình giải quyết và hoàn tất kết quả giải quyết hồ sơ và cập nhật tình trạng hồ sơ trên cơ sở dữ liệu trực tuyến để doanh nghiệp cập nhật được tình trạng hồ sơ.

Bước 4: Nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh

Bạn sẽ nộp hồ sơ (bản cứng) giấy tới Phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, bạn sẽ thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký.

Lưu ý: Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh chỉ cần nộp tại Sở kế hoạch đầu tư và KHÔNG phải nộp tại cơ quan thuê đang quản lý thuế của Doanh nghiệp.

Bước 5: Hoàn tất thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Sau khi nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp của sẽ tạm ngừng từ thời gian được ghi trên thông báo. Mọi hoạt động kinh doanh sau ngày tạm dừng hoạt động đều phải dừng lại. Doanh nghiệp được phép hoạt động trở lại sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc xin hoạt động sớm trở lại khi chưa hết thời hạn tạm ngừng.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh khi tạm ngừng kinh doanh là bao lâu?

Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

Thông báo tạm ngừng kinh doanh cần có những gì?

Bạn cần thông báo khi muốn tạm ngừng kinh doanh. Thông báo này phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và con dấu của doanh nghiệp. Và có đầy đủ các nội dung như:
a) Tên doanh nghiệp
b) Mã số doanh nghiệp.
c) Mã số thuế
d) Ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
e) Thời hạn tạm ngừng, lý do tạm ngừng.

Có được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

Nếu bạn có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trên đây là tư vấn của Luật Bravolaw về thủ tục tạm ngừng kinh doanh mới nhất hiện nay theo quy định pháp luật hiện hành. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn thành lập công ty miễn phí của chúng tôi vui lòng liên hệ Hotline: 1900 6296 nhé!.