Thứ Hai, 15 tháng 8, 2022

Tham Khảo Chủ Đề Một Cá Nhân Được Thành Lập Tối Đa Bao Nhiêu Công Ty

Thành lập công ty để tiến hành hoạt động kinh doanh được xem là một trong những quyền quan trọng của cá nhân. Việc một cá nhân được thành lập tối đa bao nhiêu công ty chắc hẳn là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm. Trong bài viết này, Công ty Luật Bravolaw sẽ cung cấp cho bạn những thông tin pháp lý về vấn đề này.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

2. Nội dung

Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân

Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân như sau:

“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”

Như vậy, mọi cá nhân không thuộc những trường hợp được quy định tại khoản 2, 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 đều có quyền thành lập, tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp. 

Một cá nhân được thành lập bao nhiêu công ty

Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định về việc một cá nhân được quyền thành lập bao nhiêu công ty nên tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thực tế mà một cá nhân có thể lựa chọn được số lượng công ty muốn thành lập. Tuy nhiên, trước khi thành lập công ty thì cần phải lưu ý những vấn đề sau:

Xem thêm bài viết: Dịch vụ thành lập công ty tại Hà Nội

- Cá nhân là thành viên hợp danh của công ty Hợp danh:

Điều 180 Luật Doanh nghiệp quy định về một số hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh trong công ty hợp danh như sau: 

“1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.”

Theo như quy định trên thì thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại. Đồng thời, thành viên hợp danh cũng không được nhân danh cá nhân mình để kinh doanh cùng ngành nghề với công ty hợp danh mà họ đang là thành viên hợp danh.

- Cá nhân là Chủ Doanh nghiệp tư nhân:

Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp quy định “3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.”

Theo như quy định trên thì 1 cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời thành lập hộ kinh doanh hoặc tham gia thành lập công ty hợp danh với tư cách là thành viên hợp danh.

- Cá nhân là Chủ hộ kinh doanh:

Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

Theo như quy định trên thì cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh sẽ không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân bà thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

Xuất phát từ việc thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Nên Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định một số hạn chế trong việc thành lập doanh nghiệp của những đối tượng trên. Vì vậy, một cá nhân có quyền thành lập nhiều công ty trừ một số trường hợp bị hạn chế đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ hộ kinh doanh.

Trên đây là những quy định của Luật Doanh nghiệp về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc liên quan đến vấn đề này hoặc bạn cần tư vấn thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn và hỗ trợ.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét